Thực đơn
Tiếng_Latinh Cách viếtTiếng Latinh được viết bằng chữ cái Latinh, sinh từ bảng chữ cái Ý cổ đại, vốn có nguồn gốc là bảng chữ cái Hy Lạp mà có nguồn gốc là bảng chữ cái Phoenicia.[16] Bảng chữ cái này sau đó được sử dụng để viết những ngôn ngữ gốc Rôman, Celt, Gécman, Balt, Finn, và nhiều ngôn ngữ Slav. Thêm hơn nữa, bảng chữ cái này được nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới sử dụng, như tiếng Việt, những ngôn ngữ Nam Đảo, nhiều ngôn ngữ nhóm Turk, và đa số các ngôn ngữ ở châu Phi hạ Sahara, châu Mỹ và châu Đại Dương, để nó là bảng chữ cái được sử dụng rộng nhất trên thế giới.
Số chữ cái đã thay đổi một vài lần. Lúc đầu khi mới sinh từ bảng chữ cái Etrusca thì chỉ có 21 chữ cái.[17] Sau đó, chữ G được thêm vào để viết âm /ɡ/, mà trước đó âm này được viết bằng chữ C; còn chữ Z không được sử dụng trong tiếng Latinh nên bị bỏ.[18] Sau đó, hai chữ cái Y và Z được thêm vào để có thể chuyển chữ hai chữ cái upsilon và zeta trong những từ mượn từ tiếng Hy Lạp.[18]
Chữ W được sáng tạo vào thế kỷ XI tựa vào chữ ghép VV. Chữ này được sử dụng để viết /w/ trong những ngôn ngữ Gécman — tiếng Latinh không sử dụng chữ này vì sử dụng V. Vào thời Hậu kỳ Trung Cổ chữ J mới được phân biệt với chữ I, còn chữ U với V cũng vậy.[18]
Bảng này liệt kê những chữ cái phụ âm của tiếng Latinh cùng cách phát âm.
Tự vị tiếng Latinh | Âm vị tiếng Latinh | Ví dụ trong tiếng Việt |
---|---|---|
⟨b⟩ | [b] | giống ⟨b⟩ trong ba |
⟨c⟩, ⟨k⟩ | [k] | giống ⟨c, k⟩ trong cả, kể |
⟨d⟩ | [d] | giống ⟨đ⟩ trong đi |
⟨f⟩ | [f] | giống ⟨ph⟩ trong phở |
⟨g⟩ | [ɡ] | giống ⟨g, gh⟩ trong gà, ghế, nhưng là âm tắc thay vì âm xát |
[ŋ] | khi trước ⟨n⟩ thì giống ⟨ng⟩ trong mang nó | |
⟨h⟩ | [h] | giống ⟨h⟩ trong hai |
⟨i⟩, ⟨j⟩ | [j] | khi ở đầu âm tiết thì giống ⟨gi⟩ trong già bằng giộng miền nam Việt Nam |
[jj] | khi ở giữa hai nguyên âm thì giống ⟨-i gi-⟩ trong tôi già bằng giọng miền nam Việt Nam | |
⟨l⟩ | [l] | giống ⟨l⟩ trong là |
⟨m⟩ | [m] | giống ⟨m⟩ trong mà |
⟨n⟩ | [n] | giống ⟨n⟩ trong nó |
[ŋ] | khi trước ⟨c⟩, ⟨x⟩, ⟨g⟩ thì giống ⟨ng⟩ trong càng có | |
⟨p⟩ | [p] | giống ⟨p⟩ trong tập |
⟨qu⟩ | [kʷ] | giống ⟨qu⟩ trong quá bằng giọng miền bắc Việt Nam |
⟨r⟩ | [r] | giống ⟨r⟩ trong ra nhưng được rung |
⟨s⟩ | [s] | giống ⟨x⟩ trong xa |
⟨t⟩ | [t] | giống ⟨t⟩ trong ta |
⟨v⟩, ⟨u⟩ | [w] | giống ⟨u, o⟩ trong suy, xoá |
⟨x⟩ | [ks] | bằng ⟨c⟩ + ⟨s⟩, giống ⟨c x⟩ trong tắc xi |
⟨z⟩ | [z] | giống ⟨d⟩ trong da bằng giọng miền bắc Việt Nam |
Trong bảng dưới này có các nguyên âm của tiếng Latinh.
Tự vị tiếng Latinh | Âm vị tiếng Latinh | Ví dụ trong tiếng Việt |
---|---|---|
⟨a⟩ | [a] | giống ⟨ă⟩ trong ăn |
[aː] | giống ⟨a⟩ trong an | |
⟨e⟩ | [ɛ] | giống ⟨e⟩ trong nghe, nhưng phát âm ngắn hơn |
[eː] | giống ⟨ê⟩ trong về, nhưng phát âm dài hơn | |
⟨i⟩ | [ɪ] | giống ⟨i⟩ trong tí, nhưng phát âm ngắn hơn |
[iː] | giống ⟨i⟩ trong tí, nhưng phát âm dài hơn | |
⟨o⟩ | [ɔ] | giống ⟨o⟩ trong có, nhưng phát âm ngắn hơn |
[oː] | giống ⟨ô⟩ trong cô, nhưng phát âm dài hơn | |
⟨u⟩ | [ʊ] | giống ⟨u⟩ trong tủ, nhưng phát âm ngắn hơn |
[uː] | giống ⟨u⟩ trong tủ, nhưng phát âm dài hơn | |
⟨y⟩ | [ʏ] | nhiều người phát âm như ⟨u⟩ hoặc ⟨i⟩ ngắn, nhưng phát âm như ⟨ü⟩ trong Stück của tiếng Đức chuẩn hơn |
[yː] | nhiều người phát âm như ⟨u⟩ hoặc ⟨i⟩ dài, nhưng phát âm như ⟨ü⟩ trong früh của tiếng Đức chuẩn hơn |
Những nguyên âm đôi được viết bằng hai chữ cái nguyên âm, ví dụ như /ae̯/ được viết ⟨ae⟩ hoặc ⟨æ⟩… Tuy nhiên, thỉnh thoảng những chữ ghép vậy không phải là nguyên âm đôi mà là hai nguyên âm riêng, như trong aēnus [aˈeː.nʊs] "bằng đồng".
Tiếng Latinh cổ điển không sử dụng dấu câu, không phân biệt chữ hoa với chữ thường,[19] và không có khoảng cách giữa các từ.
Nhiều khi dấu sóng (tiếng Latinh: apex, giống dấu sắc) được sử dụng trên những nguyên âm dài ⟨Á É Ó V́ Ý⟩. Nguyên âm /iː/ dài bình thường được viết bằng chữ I cao hơn ⟨ꟾ⟩ (tiếng Latinh: i longa, tạm dịch: "i dài"). Trong sách sản xuất vào thời hiện đại thì những nguyên âm dài bình thường được viết bằng dấu gạch ngang ở trên: ⟨ā ē ī ō ū⟩, còn nguyên âm ngắn dù bình thường không có dấu nhưng để phân biệt một vài đôi từ nên sẽ có dấu trăng: ⟨ă ĕ ĭ ŏ ŭ⟩.
Thỉnh thoảng dấu chấm giữa (tiếng Latinh: interpunctus) được sử dụng để cách từ.
Ví dụ, câu đầu tiên trong bài thơ thứ ba của Catullus vốn được viết như vậy:
LV́GÉTEÓVENERÉSCVPꟾDINÉSQVE (tạm dịch: "Hãy than khóc, những người Venus và Cupido ơi")hoặc với dấu chấm giữa:
LV́GÉTE•Ó•VENERÉS•CVPꟾDINÉSQVE.Trong ấn bản hiện đại thì người ta bình thường viết như vậy:
Lugete, O Veneres Cupidinesquehoặc:
Lūgēte, Ō Venerēs Cupīdinēsque.Chữ thảo La Mã cổ đại (tiếng Latinh: antīqua cursīva rōmāna) có mặt trên nhiều tấm bảng sáp được đào ra ở nhiều chỗ, như gần thành trì. Nhiều tầm như vậy được tìm thấy tại Vindolanda gần Trường thành Hadrianus trên Đảo Anh. Đáng ngạc nhiên là phần lớn của các tấm bảng tại Vindolanda có khoảng cách giữa các từ, mà làm như vậy rất hiếm có trong những câu khắc từ thời đại đó.
Thỉnh thoảng người ta đã viết tiếng Latinh bằng chữ khác:
Thực đơn
Tiếng_Latinh Cách viếtLiên quan
Tiếng Tiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Latinh Tiếng Nhật Tiếng Pháp Tiếng Hàn Quốc Tiếng Trung Quốc Tiếng Phạn Tiếng TháiTài liệu tham khảo
WikiPedia: Tiếng_Latinh http://www.ethnologue.com/show_language.asp?code=L... http://www.language-reference.com/ http://textkit.com/ http://thelatinlibrary.com/ http://www.radiobremen.de/nachrichten/latein/ http://lysy2.archives.nd.edu/cgi-bin/words.exe http://www.nd.edu/~archives/latgramm.htm http://www.perseus.tufts.edu/ http://www.perseus.tufts.edu/cgi-bin/resolveform?l... http://comp.uark.edu/~mreynold/rhetor.html